問題1では、まず質問を聞いてください。それから話を聞いて、問題用紙の1から4の中から、最もよいものを一つ選んでください。
Giải thích:
男の人と女の人がリンゴについて話しています。二人はどうしますか。
M:温暖化のせいでリンゴの色が悪くなってきた。もうここでは作れそうもない。/Do trái đất ngày càng nóng lên nên màu quả táo ngày càng xấu. Có lẽ không thể trồng ở đây được nữa rồi.
F:涼しいところに移って、リンゴを作りたいけど年だから、今更引っ越したくないわ。/Tôi muốn chuyển đến nơi mát mẻ để trồng táo nhưng vì có tuổi rồi nên bây giờ không muốn chuyển nữa
M:暖かい地方でもできる品種を植えてみようか。/Hay thử trồng loại giống mà có thể trồng được cả ở vùng ấm áp xem!
F:植えても採れるようになるまで時間がかかるわ。/Dù có trồng thì đến lúc được thu hoạch cũng phải mất thời gian.
M:そうだな。跡取りもいないから、そろそろ止め時かな。/ Đúng vậy nhỉ. Vì cũng chẳng có người nối nghiệp nên có lẽ chuẩn bị sắp sửa đến lúc thôi không làm nữa nhỉ.
F:山田さんはスプリンクラーをつけてリンゴ園を冷やしているそうよ。/ Nghe nói Yamada san đang lắp hệ thống phun tưới cho cây để làm mát vườn táo đấy.
M:お金がないからからそんなことできないよ。/Vì không có tiền nên không thể làm vậy được đâu.
F:でも、リンゴ作っていたいわね。/Nhưng mà tôi muốn trồng táo
M:仕方がないなあ。じゃ、銀行と相談してみるよ。/Không còn cách nào khác nhỉ. Vậy thì tôi sẽ thử trao đổi với ngân hàng
二人はどうしますか。
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。女の人はボブさんが来たら家でどんなことをしますか。
M:ボブが来る日は丁度お祭りだね。/Hôm Bob đến đúng vào hôm lễ hội nhỉ
F:じゃ、早めに食事してお祭りに行きましょうよ。/Vậy thì chúng ta sẽ ăn cơm sớm hơn để đi xem lễ hội
M:昼ご飯はお祭りで買って食べた方がいいんじゃない?/Mình mua đồ ăn rồi ăn trưa ở lễ hội chẳng phải tốt hơn sao?
F:それはちょっと。うちで寿司と天ぷらを作るわよ。/Việc đấy thì…Em sẽ làm Sushi và Tempura ở nhà.
M:じゃ、それ、お弁当にしたら?/Vậy thì, đem cơm hộp đi nhé!
F:天ぷら、冷めたらおいしくないし、うちでおいしい物を食べさせたいわ。それに巻き寿司の作り方を教えてって言われているし。/Tempura nếu mà nguội thì ăn không ngon, với lại em muốn cho mọi người ăn đồ ăn ngon ở nhà. Hơn nữa Bob cũng nói là hãy dạy cậu ấy cách làm món Sushi cuộn
M:そう。じゃ、天ぷらも教えてあげたら?/Vậy thì dạy cả cách làm món Tempura luôn?
F:それはテーブルでは危ないから、私が用意しておくわ。/Cái đấy thì nếu ở trên bàn sẽ nguy hiểm nên em sẽ chuẩn bị trước
女の人はボブさんが来たら家でどんなことをしますか。
Giải thích:
会社で男の人と女の人が話しています。二人はまず何をしますか。
M:友達の会社はお菓子屋がお菓子を置いていて、食べた分だけ会社が払うんだって。/Nghe nói ở công ty của bạn tớ, cửa hàng bánh sẽ để bánh sẵn ở trong văn phòng, ăn bao nhiêu công ty sẽ trả.
F:いいわね。お金を出してくれるかどうか会社に聞いてみましょうよ。/Được đấy nhỉ. Thử hỏi công ty xem có trả tiền cho không nhỉ.
M:無理だと思うけどね。その会社にはおかずとか野菜や果物も置いてあるそうだ。/Tớ nghĩ là không được đâu. Nghe nói công ty đấy còn để cả hoa quả,rau, thức ăn nữa.
F:便利ね。全部置きたくなったわ。/Tiện nhỉ. Muốn để hết quá!
M:そんなに置く場所がないよ。せいぜい2つかな。/Không có chỗ để nhiều như vậy đâu. Cùng lắm chỉ 2 thứ thôi.
F:じゃ、みんなにアンケートを取って決めましょうよ。/Vậy thì, mình làm thăm dò ý kiến mọi người để quyết định đi
M:その前に置き菓子のこと会社に相談してみたら。他の物は自分で払うにしてもお菓子ぐらいは・・・。/Trước đó thì thử trao đổi với công ty về việc bánh để ở văn phòng đã. Cho dù những món khác tự mình trả tiền nhưng ít ra bánh ngọt thì…
F:そうね。
二人はまず何をしますか。
Giải thích:
家で女の人と男の人が話しています。二人は最初に何をしますか。
F:あなた、雪子、熱が高いわ。風邪引いたらしいわ。頭が痛いんですって。/Anh ơi, Yukiko bị sốt cao. Hình như bị cảm rồi. Nó bảo đau đầu.
M:まず、頭を冷やしてやった方がいいよ。/Trước tiên, nên làm mát đầu cho nó
F:そうするわ。ねえ、救急車を呼んでくれない。/Em sẽ làm vậy. Này, anh gọi hộ em xe cấp cứu được không?
M:風邪ぐらいで救急車は呼べないよ。僕が車で連れて行くから。/Chỉ bị cảm thôi không thể gọi xe cấp cứu được đâu. Anh sẽ lấy ô tô chở đi.
F:でも、夜だから普通の病院は閉まっているわよ。/Thế nhưng, tối rồi nên các bệnh viện bình thường đóng cửa rồi.
M:じゃ、夜間診療をやっている病院を調べなきゃ。/Vậy thì phải tra xem bệnh viện nào đang mở khám buổi tối.
F:じゃ、あなたお願いよ。/Vậy,nhờ anh nhé
M:いいよ。/Ok
二人は最初に何をしますか。
Giải thích:
家で男の人と女の人が話しています。二人は「ふるさと納税」をどうしますか。
M:うちもふるさと納税しようか。税金が安くなるし、その上品物がもらえるんだよ。/Nhà mình cũng nộp thuế nông thôn (hometown tax) đi, tiền thuế rẻ hơn mà hơn thế còn nhận được quà nữa.
F:どうせなら、私かあなたのふるさとがいいわね。/Nếu đằng nào cũng nộp thì nộp cho quê của anh hoặc của em sẽ tốt hơn đấy.
M:それもいいけど、北海道のこの町は10,000円以上の寄付で5,000円のお米や農産物をくれるんだって。こっちの方がいいよ。/Nếu thế thì cũng được nhưng mà nghe nói thành phố này ở Hokkaido nếu quyên góp từ 1 man trở lên sẽ được tặng nông sản hoặc gạo trị giá 5 sen đấy. Đóng chỗ này hơn này.
F:寄付なの?税金払うんだと思っていたわ。/Quyên góp hả? Em cứ nghĩ là đóng tiền thuế.
M:ふるさと納税って実際は寄付なんだよ。寄付するとその分、寄付した金額から2千円引いた金額の税金を払ったことになるんだよ。/Đóng thuế nông thôn thực tế là quyên góp mà. Nếu mà quyên góp thì sẽ là mình đã đóng tiền thuế trừ đi 2 sen từ số tiền mình đã quyên góp.
F:やっぱり、私たちのふるさとにしましょうよ。インターネットで調べてみて。/Quả nhiên, chốt lại là sẽ chọn quê hương của chúng ta nhé. Anh thử tra trên mạng xem.
M:そうだね。好きな物をくれる方にしよう。/Uhm, chọn cái nơi nào mà họ sẽ tặng cái mình thích
二人は「ふるさと納税」をどうしますか。
ふるさと納税(Hometown-tax)là một hệ thống tại Nhật bản cho phép người nộp thuế sống ở thành thị đóng góp cho khu vực nông thôn để đổi lấy tín dụng từ thuế thu nhập và thuế cư trú. Nói một cách dễ hiểu thì với chế độ này,thay vì bạn nộp thuế mà chẳng nhận lại được gì thì sẽ chuyển phần thuế đó đến các khu vực xa xôi (khác nơi bạn sống) để khuyến khích sự phát triển của khu vực đó. Đổi lại, bạn sẽ nhận được phần quà cảm ơn (thường là thực phẩm,đặc sản..) từ khu vực đó với việc chỉ phải trả một khoản tiền rất nhỏ so với giá trị thực của vật phẩm.
Giải thích:
男の人と女の人がレストランの前で話しています。男の人がこの店に入りたくない一番の理由は何ですか。
M:えっ、ここに入るの?立ち食いなんて嫌だよ。それに行列が長いから、ずいぶん待つよ。/Vào đây ấy hả? Tớ không thích ăn đứng đâu. Hơn nữa,xếp hàng dài thế này chắc sẽ đợi khá lâu đấy.
F:お客さんは食べたらさっさと出てくるからそんなに待たないわよ。/Vì khách ăn xong rồi ra ngay nên không đợi lâu lắm đâu.
M:でも落ち着かないよ。店の中も込んでいるし。/Nhưng không bình tĩnh được. Trong cửa hàng cũng đông nữa.
F:でも、超一流のシェフが作った料理を安く食べられるのよ。/Nhưng có thể ăn với giá rẻ món ăn do siêu đầu bếp làm đấy.
M:僕は一流でなくてもおいしい店ならそれでいいよ。それに疲れるよ。/Tớ thì chẳng cần phải siêu đầu bếp,chỉ cần cửa hàng nào ngon là được. Hơn nữa, mệt lắm.
F:でも、すごくおいしいって話よ。/Thế nhưng nghe nói ngon lắm đấy.
M:ゆっくりおしゃべりした方が楽しいよ。/Ngồi nói chuyện thong thả sẽ vui hơn.
F:食べ終わったら喫茶店でゆっくりすればいいじゃない。/Ăn xong mình thong thả ngồi ở quán cà phê cũng được mà.
M:そんなにここで食べたいの?/Cậu muốn ăn ở đây đến thế hả?
F:一度は入ってみたいのよ。/Tớ muốn vào thử một lần.
M:なんだ。話題になっているから入りたいんだ。/Trời, vì nó đang “hot” mà muốn vào à.
男の人がこの店に入りたくない一番の理由は何ですか。
Giải thích:
車の中で女の人と男の人が話しています。女の人はどうしてメロディー道路に行きたいのですか。
F:ねえ、ちょっと遠回りだけど、メロディー道路を通りましょうよ。/Này, hơi đường vòng một chút nhưng chúng mình đi qua đường “giai điệu” đi
M:メロディー道路?何それ。/Đường giai điệu ư? Cái gì vậy?
F:車で走ると道路が「トトロ」の音楽を出すそうよ。/Nghe nói khi chạy ô tô trên đường thì đường sẽ phát nhạc bài Totoro đấy.
M:面白そうだなあ。/ Có vẻ thú vị nhỉ.
F:そうでしょう。でも60Kmで走らないと音楽にならないんだって。/Cậu cũng thấy thế đúng không? Nhưng nghe nói nếu không chạy với tốc độ 60km thì không có nhạc đâu.
M:へえ、速度違反させないために作ったのかな。/Hả. Có lẽ làm ra nó để cho mọi người không vi phạm tốc độ à.
F:そうね。でも私たちみたいに面白がって行く人もいるから、観光のためかしら。/Uhm, nhưng cũng có người thấy thú vị và đi giống như chúng ta nên chắc là để tham quan.
M:音が出るんだから居眠り防止かも。いいことだらけじゃない。/Vì có nhạc phát ra nên có thể để chống buồn ngủ.Toàn điều tốt nhỉ.
F:ええ、でも近所の人はうるさいかも。/Uh, nhưng có thể những người gần đấy thì thấy ồn.
女の人はどうしてメロディー道路に行きたいのですか。
Giải thích:
男の子とおばあさんが話しています。男の子はなぜいつも好きな物を最初に食べますか。
M:おばあちゃん、何か食べるときに好きな物を最初に食べる?それとも最後までとっておく?/Bà ơi, khi ăn một cái gì đấy bà sẽ ăn cái mình thích đầu tiên hay là để đến sau cùng?
F:最初。/Đầu tiên
M:じゃあ、おばあちゃんは欲張り。/Vậy thì bà tham ăn.
F:えっ、そうなの。じゃ、太郎は?/Thế hả. Thế còn Taro?
M:僕も。/Cháu cũng thế.
F:じゃ、最後に食べる人は?/Vậy, người để ăn sau cùng sẽ là?
M:それはけち。ママはけちなんだよ。/Đấy là người keo kiệt. Mẹ cháu là người keo kiệt đấy.
F:ふーん。おばあちゃんは子供の頃食べ物が少なかったせいかも。最初に食べなきゃ、他の人が食べちゃうでしょ?それが癖になったかも。/Uhm…Có lẽ tại hồi còn nhỏ bà có ít đồ ăn. Nếu không ăn đầu tiên sẽ bị người khác ăn mất. Chắc nó đã trở thành thói quen rồi.
M:僕も同じだ。いつも花子と競争になっちゃうんだ。/Cháu cũng vậy. Lúc nào cháu cũng phải tranh với Hanako.
男の子はなぜいつも好きな物を最初に食べますか。
Giải thích:
寿司屋で男の人と女の人が話しています。男の人はなぜシャリ弁ロボを買いませんか。
M:アルバイトが集まらないなあ。シャリ弁ロボを買おうか。/Không tìm được nhân viên làm thêm nhỉ. Phải mua máy xới cơm thôi!
F:ご飯をよそったりお握りを作るロボットでしょう。高いんじゃない?/Cái máy robot để xới cơm làm cơm nắm hả. Đắt đấy!
M:100万円ぐらいだから、半年後には元が取れるよ。置く場所もそんなに要らないし。/Vì khoảng tầm 100 man nên sau nửa năm là lấy lại được gốc. Chỗ đặt máy cũng không cần nhiều lắm.
F:値段はいいけど、でも他のことは人間がやるんでしょ?あまり役に立たないわよ。/Giá cả thì cũng được nhưng mà những việc khác con người làm đúng không? Nó chẳng có ích lắm đâu.
M:そうだけど、人手が足りないから忙しくって。/Đúng vậy nhưng mà vì thiếu người làm nên sẽ rất bận.
F:もっと色々な求人情報誌に広告を載せたら。少し時給を上げて。/Thử đăng quảng cáo trên nhiều tạp chí tuyển người hơn xem. Nâng mức lương theo giờ cao lên một chút.
M:じゃ、それに外国人も可って書いてもらおうよ。/Vậy thì sẽ nhờ họ ghi là “Người nước ngoài cũng có thể ứng tuyển”
F:そうね。
男の人はなぜシャリ弁ロボを買いませんか。
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。男の人はどうしてカプセルホテルに泊まりたいのですか。
M:やっぱり、格安航空で帰ることにしたよ。/Quả nhiên, tớ đã quyết định sẽ về bằng máy bay giá rẻ.
F:でも、格安航空って夜中とか早朝出発でしょう?そんな時間に空港に行く乗り物もないでしょう。早めに行って空港で待つの?それとも空港の近くのホテルに泊まる?ホテルは高いわよ。/Nhưng những chuyến bay giá rẻ xuất phát nửa đêm hoặc sáng sớm phải không? Giờ đấy chắc cũng không có xe ra sân bay đâu. Cậu đi sớm hơn rồi đợi ở sân bay à? Hay là nghỉ lại ở khách sạn gần sân bay? Khách sạn đắt đấy.
M:だから、カプセルホテルにしようと思っているんだ。空港のすぐ隣だしね。/Vì thế nên tớ định chọn khách sạn con nhộng. Ngay bên cạnh sân bay.
F:カプセルホテル?よくあんな狭いところに泊まる気になるわね。/Khách sạn con nhộng? Cậu thường lo lắng khi ngủ lại ở nơi chật như vậy mà nhỉ.
M:でも、一度は泊まって見たいんだ。結構外国人に人気なんだよ。何か不思議な世界に迷い込んだ感じがいいらしいよ。/Thế nhưng tớ muốn thử một lần. Kiểu khách sạn này khá được người nước ngoài yêu thích đấy. Cảm giác lạc vào một thế giới kỳ lạ có vẻ hay nhỉ.
F:私は鍵がかからないようなところで寝たくないわ。/Tớ không muốn ngủ ở nơi không khóa cửa.
M:結構安全なんだよ。/Khá an toàn đấy.
男の人はどうしてカプセルホテルに泊まりたいのですか。
Giải thích:
女の人と男の人がキャラクターについて話しています。
M:最近はキャラクターがはやりだね。/Gần đây nhân vật biểu tượng đang thịnh hành nhỉ.
F:だから県や市までがキャラクターを作って売り出そうとしているのよ。/Vì vậy nên đến cả các tỉnh, thành phố cũng làm biểu tượng của địa phương mình và sắp sửa bán ra thị trường đấy.
M:でも多すぎてどれがどこのかわからないよ。覚えてもらえるのはせいぜい2つか3つぐらいだよ。/Thế nhưng mà nhiều quá thì cũng chẳng biết nhân vật nào của địa phương nào nhỉ. Cùng lắm nhớ được khoảng 2,3 cái là cùng.
F:そうね。私も知っているのは2つだけだわ。/Đúng vậy. Tớ cũng chỉ biết có 2 cái.
M:やっぱり作っても無駄になるかも知れないよ。/Quả đúng là dù có làm thì biết đâu cũng lãng phí nhỉ.
F:でも急に人気が出ることもあるし、かわいいのにすれば大丈夫よ。/Thế nhưng cũng có khi các nhân vật đấy đột nhiên được yêu thích, cứ dễ thương là được mà.
M:そうかなあ。/Liệu có phải vậy không nhỉ. (Hoài nghi)
キャラクターを作ることに対する男の人の考えはどれですか。
1.可愛いのを作ればよいと考えている/Nghĩ là cứ làm các nhân vật dễ thương là được
2.作って宣伝すればよいと考えている/ Nghĩ là nếu sáng tạo và quảng cáo cho các nhân vật là được
3.作ることには大反対である/ Cực kỳ phản đối việc tạo ra các nhân vật biểu tượng
4.作ることに疑問を持っている/ Nghi ngờ về việc tạo ra các nhân vật biểu tượng
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。
M:日本人がソウルで「フリーハグ」をしたって知っている?/Cậu có biết có người Nhật đã thực hiện free hugs ở Seoul không?
F:何、フリーハグって? /Free hugs là gì?
M:「平和のために抱き合おう」という看板を出してそれに賛成した人と抱き合うんだよ。/Nghĩa là giơ tấm bảng “ Ôm nhau vì hòa bình” lên và ôm người nào đồng ý với điều đó.
F:すごいね。ソウルでするなんて勇気があるわね。/Hay nhỉ. Dũng cảm làm việc đấy ở Seoul nhỉ.
M:うん、外国でフリーハグをするなんて難しいことだと思うよ。/Uhm, tớ nghĩ là free hugs ở nước ngoài sẽ khó.
F:そうね。言葉も通じないでしょうし。/Đúng vậy. Vì chắc cũng không hiểu tiếng của nhau.
M:本当。よくやったよね。それにその動画を見た韓国人たちのコメントがよかったんだよ。平和を求める人が大勢いることを知って嬉しかったよ。/Đúng thật. Làm tốt nhỉ. Hơn thế, những comment của người Hàn quốc khi xem video đó cũng tốt lắm đấy. Thật vui khi biết được có nhiều người mong muốn hòa bình nhỉ.
男の人は「フリーハグ」を実行した人をどう思っていますか。
1.心が温かい人/Người có trái tim ấm áp
2.勇気がある人/ Người dũng cảm
3.受け身の人/ Người bị động
4.ハグが好きな人/ Người thích ôm
Giải thích:
先生が話しています。
F:現在はお袋の味がなくなったと言われています。お袋の味は代々その家庭に伝わっているその家だけの味です。伝統的な料理を作らない人が多くなりましたから、親から子へと伝わっていた多くのお袋の味は消えてしまいました。/Người ta nói rằng ngày nay hương vị bữa cơm của mẹ đã không còn nữa. Vị bữa cơm mẹ nấu là hương vị được truyền từ đời này sang đời khác ở trong gia đình đó và chỉ gia đình đó mới có. Vì có nhiều người không nấu các món truyền thống nữa nên nhiều hương vị bữa cơm mẹ nấu được truyền từ đời bố mẹ sang đời con cái đã biến mất.
煮物などの昔のような伝統的なお袋の味でなくてもよいですから、せめて何か一つぐらいは他とは違ったその家の代表作ともいえる料理を子供たちのために作ってあげてほしいです。それに親と子が一緒に作れたら最高です。それを食べるたびに作った時のことを思い出し、きっと幸せな気持ちになれると思うからです。/Dù không phải vị cơm mẹ nấu truyền thống như ngày xưa,chẳng hạn như món kho cũng được, nhưng tôi mong ít nhất các bà mẹ hãy nấu cho con cái họ một món nào đó có thể gọi là tiêu biểu của gia đình mình và khác với các gia đình khác. Hơn nữa nếu cùng làm với con thì sẽ tuyệt vời nhất. Bởi vì tôi nghĩ rằng mỗi khi ăn món đấy (con cái) sẽ nhớ về lúc mọi người cùng làm và chắc chắn sẽ cảm thấy rất hạnh phúc.
先生はお母さん達に何をお願いしていますから。
1.色々なお袋の味の料理を作ること/ Làm những món vị cơm mẹ nấu khác nhau
2.料理を一緒に作って良い思い出を作ること/ Cùng nấu cơm và tạo ra ký ức đẹp
3.幸せな気持ちで料理を子どもと食べること/ Ăn cơm cùng con với tâm trạng hạnh phúc
4.子供の心に残るその家の料理を作ること/ Làm những món ăn của gia đình sẽ đọng lại trong tâm trí của con.
Giải thích:
外国人の男の人と日本人の女の人が話しています。
M:日本ではスポーツタイプの自転車に乗っている人が少ないね。/Ở Nhật có ít người đi xe đạp loại thể thao nhỉ.
F:そうね。ほとんどがママチャリだわね。/Uh, hầu hết là mamachari - xe của các mẹ bỉm sữa đèo con ở phía sau.
M:ママチャリ?みんなが乗っている自転車、ママチャリっていうんだ。/Mamachari hả? Xe đạp mọi người đang đi gọi là mamachari?
F:そうよ。ママが乗る自転車って意味よ。チャリって自転車のことだから。/Đúng vậy. Nghiã là xe đạp các mẹ bỉm sữa đèo con. Vì Chari có nghĩa là xe đạp.
M:日本人は面白い名前をつけるね。/Người Nhật đặt tên thú vị nhỉ.
F:正式な名前じゃないわよ。ママチャリは乗りやすいし安いからよく売れるんだって。/Không phải tên chính thức đâu. Nghe nói xe mamachari dễ đi, lại rẻ nữa nên bán rất chạy
M:自転車は便利で、運動にもなるし、環境にもいいし、特にママチャリはいいね。/Xe đạp vừa tiện lợi, lại tốt cho vận động, tốt cho môi trường, đặc biệt là mamachari thì càng tốt nhỉ.
F:いいことずくめみたいだけど、最近は自分がケガをしたり歩行者にケガをさせたり。/Có vẻ như toàn điều tốt nhưng gần đây cũng có khi bản thân người đi xe làm họ bị thương hoặc làm cho người đi bộ bị thương.
M:ママチャリでもスピード出す人がいるから危ないよね。/Dù là xe mamachari nhưng vì cũng có người đi nhanh nên nguy hiểm nhỉ.
F:それを避けるためにも自転車道路をもっと造ってもらいたいわね。/Tớ mong người ta làm đường dành cho người đi xe đạp hơn nữa để tránh trường hợp đấy xảy ra.
二人は主に何について話していますか。
1.スポーツタイプとママチャリの違い/ Sự khác nhau giữa xe đạp thể thao và xe mamachari
2.自転車の増加による事故の増加/ Sự gia tăng của vụ tai nạn do sự gia tăng của xe đạp
3.ママチャリや自転車事故/ Tai nạn xe đạp hoặc xe mamachari
4.日本に自転車道路がないこと/ Ở Nhật không có đường dành cho xe đạp
Giải thích:
農家の人が話しています。
M:最近ミツバチが突然いなくなってしまいました。そのために蜂の代わりに人間が受粉させなければならなくなってしまいました。これは私たち農家にとって大変なことです。実をつけさせるために一つ一つ花粉をつけていくことは重労働です。ですから大金を使ってミツバチをたくさん買って温室に放している人もいます。解決のためにロボットの蜂を開発中で、数年で売り出されると聞きました。/Gần đây ong mật đột nhiên biến mất. Vì vậy con người phải làm cho thụ phấn thay cho ong. Điều này rất khó khăn đối với người nông dân chúng tôi. Công việc gắn từng cái phấn hoa vào để cho cây ra quả là công việc cực nhọc. Vì vậy, cũng có người dùng số tiền lớn mua nhiều ong mật và thả trong nhà kính. Tôi nghe nói người ta đang phát triển loại ong robot để giải quyết vấn đề này và sẽ được bán ra trong vòng vài năm nữa.
しかし私たちはそんなことを望んでいるのではありません。蜂が住めないような環境の変化が起きているのが恐ろしいのです。長年農業をしていて自然が変わってきているのを感じることがあります。それは人間にとっても決してよくない変化なのです。何とかするべき時が来たのではないでしょうか。/Tuy nhiên, chúng tôi không trông mong điều đó. Việc môi trường thay đổi khiến loài ong không thể sống được thật đáng sợ. Làm nông nghiệp lâu năm, có lúc tôi cảm thấy tự nhiên đang thay đổi. Đó là thay đổi hoàn toàn không tốt đối với cả con người. Chẳng phải là đã đến lúc chúng ta nên làm điều gì đó hay sao?
農業の人は何を心配していますか。
1.農業が蜂に頼らなければ色々できないこと/ Nông nghiệp nếu không phụ thuộc vào ong sẽ không thể làm được nhiều thứ
2.蜂ロボットの開発が遅れていること/ Phát triển robot ong đang chậm trễ
3.蜂の代わりに人間が働かなければならないこと/ Con người phải làm việc thay cho ong
4.蜂がいなくなるほど環境が悪くなってきたこと/ Môi trường đã trở nên xấu đến mức loài ong biến mất
Giải thích:
M:たかが台風ぐらいで会社を休むなんて。/ Chỉ có bão thôi mà cũng nghỉ làm.
F: 1.でも、台風ぐらいの雨が降ったんです/ Thế nhưng mưa to như bão
2.でも、電車が止まっていたんです/ Thế nhưng tàu không chạy
3.でも、課長も休みたかったんですね/ Thế nhưng trưởng phòng cũng muốn nghỉ
Giải thích:
M:僕は休みの日はもっぱら家でごろごろしています。/ Tôi ngày nghỉ chủ yếu ở nhà chẳng làm gì.
F: 1.たまには遊びに行ったら/ Thỉnh thoảng đi chơi đi!
2.いつも仕事してるのね/ Lúc nào cũng làm việc nhỉ.
3.趣味が多いんですね/ Nhiều sở thích nhỉ.
Giải thích:
F:10年も日本に住んでいるのにまだ日本語が話せないの?/ Sống ở Nhật 10 năm rồi mà vẫn không thể nói tiếng Nhật ư?
M:1.恥ずかしくないんですか/ Không xấu hổ ư?
2.恥ずかしがっています/ (Người đấy) thấy xấu hổ
3.恥ずかしいんですが/ Mặc dù xấu hổ nhưng mà…
Giải thích:
M:部長から遅くなると電話がありました。/ Trưởng phòng gọi điện nói là sẽ đến muộn
F: 1.先に始めましょうか/ Chúng ta bắt đầu trước thôi nhỉ
2.部長、遅いですね/ Trưởng phòng đến muộn nhỉ
3.連絡くれればいいのに/ Giá mà liên lạc cho tôi thì tốt biết mấy…
Giải thích:
M:お金のことは僕が何とかするから。/ Vì chuyện tiền nong thì tôi có thể xoay sở làm gì đó được.
F: 1.何とかしてください/ Hãy làm gì đó đi
2.心配してください/ Hãy lo lắng
3.本当に助かります/ Thật sự may quá
Giải thích:
M:二人っきりでお話できないでしょうか。/ Liệu có thể nói chuyện chỉ hai người được không?
F: 1.じゃ、みんなを呼んできます。/ Vậy thì tôi sẽ gọi mọi người
2.秘密にしたいんですよ。/ Tôi muốn giữ bí mật
3.人に知られたくないんですか。/Không muốn bị người khác biết ư?
Giải thích:
M:勉、またおもちゃを放りっぱなしで消えちゃったんだ。/ Tsutomu, lại vứt đồ chơi rồi bị mất
F: 1.あなたが甘すぎたからこんなことになるのよ/ Vì anh chiều con quá nên mới thành ra thế này đấy
2.消えるなんてただごとじゃないわよ/ Mất là chuyện thường mà
3.おもちゃを捨てるなんてよくないわよ/ Vứt đồ chơi là không tốt đâu
Giải thích:
M:この仕事、全部やって1万円なんて話にならないよ。/ Việc này làm hết 1 man thì không được đâu. (Không đồng ý 1 man)
F: 1.もっと安くしてもらいましょう/ Giảm giá hơn chút nữa nhé
2.少なくとも2万円はもらいたいよね/ Ít nhất muốn nhận 2 man nhỉ
3.ええ、1万円で十分ですよ/ Uhm, 1 man là đủ đấy
Giải thích:
M:昨日は久しぶりに学生時代の友人に会ったので、話に花が咲いたんだ。/ Hôm qua lâu rồi mới gặp lại bạn hồi đi học nên nói chuyện rôm rả.
F: 1.それで帰りが遅かったのね/ Vì thế nên về muộn nhỉ
2.それは困りましたね/ Thế thì khó xử đấy nhỉ
3.どこに花が咲いたんですか/ Hoa đã nở ở đâu?
Giải thích:
F:テストの成績次第では上のクラスに行けますよ。/ Có thể lên lớp trên hay không phụ thuộc vào kết quả kiểm tra.
M:1.成績が次第に良くなるんですね/ Thành tích ngày càng tốt nhỉ
2.もっと勉強した方がいいですよ/ Nên học chăm hơn nữa
3.下に落ちることもあるんですか/ Cũng có khi bị rớt xuống dưới à?
Giải thích:
M:洋子さんのことが気になってしょうがないんです。/ Tôi rất lo lắng về Youko san.
F: 1.それって好きだってことじゃない?/ Đấy chẳng phải là yêu hay sao?
2.洋子さんは君のことが好きなんだよ/ Youko san thích cậu đấy
3.そんなこと気にしない方がいいですよ/ Không nên bận tâm lắm đâu
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。
M:机、買い換えたいなあ。/ Muốn mua cái bàn khác nhỉ
F:まだ使えるでしょう。/ Vẫn đang dùng được mà
M:でも、とっても便利な机を見つけたんだよ。/ Nhưng anh đã tìm được cái bàn rất tiện
F:机を捨てるのを市に頼むと1,000円かかるわよ。/ Nếu nhờ thành phố vứt bàn đi phải mất 1000 yên đấy
M:この間の椅子はただで持って行ってくれたじゃない。/ Cái bàn hôm nọ chẳng phải được họ đến lấy miễn phí sao
F:ああ、あれはシルバーセンターに頼んだから。/ À, cái đấy vì em nhờ bên trung tâm Silver
M:じゃ、これもシルバーに頼めば。あっ、それより中古ショップに売ろうか。/ Vậy thì cái này cũng nhờ bên Silver. À, thay vì thế mình bán cho shop đồ cũ đi
F:こんな古い机売れないわよ。/ Cái bàn cũ thế này không bán được đâu
M:ダメ元で電話してよ。/ Cứ gọi điện đi mất gì đâu.
F:しょうがないわね。ところで、新しい机はどこで買うの。/ Đành vậy nhỉ. Thế anh mua bàn mới ở đâu.
M:KK家具店(かぐてん)だよ。新しいのを買うんだから、古い机を引き取ってくれるかも。/ Cửa hàng đồ gia dụng KK. Vì mua cái mới nên biết đâu họ nhận bàn cũ cho mình
F:無理、無理。あそこはそんなサービスがないから。/ Làm gì có. Ở đấy không có dịch vụ như vậy đâu
M:車なら下取りしてくれるんだけど。/ Nếu mà là xe ô tô thì sẽ được bù thêm tiền đổi cũ lấy mới nhỉ
女の人はどこに電話しますか。
1.市役所/ Văn phòng thị chính
2.シルバーセンター/ Trung tâm Silver
3.中古ショップ/ Shop đồ cũ
4.KK家具店/ Cửa hàng gia dụng KK
Giải thích:
飲み屋で男の人二人と女の人が話しています。
M1:とりあえずビールを頼もう。/ Trước mắt gọi bia nhé
M2:僕も。/ Tớ cũng thế
F:私、泡ビールにするわ。良子さんがおいしいって言ってたから。/ Tớ chọn bia bọt. Vì Ryoko san nói là ngon.
M1:何それ?ビールに泡があるのは当たり前じゃないか。/ Cái gì? Bia có bọt chẳng phải là đương nhiên sao?
M2:泡だらけのビールってこと?/ Nghĩa là bia toàn bọt ấy?
F:泡が硬くてなかなか消えないビール。ほら、あれじゃないかしら。/ Loại bia có bọt cứng và khó tan mất. Nhìn kìa, chắc là cái kia.
M1:あれ、泡がまるでソフトクリームみたいに立っているよ。/ Bọt cứ như là kem mềm ấy.
M2:本当だ。初めて見たよ。あれ、泡が多すぎじゃない?おいしいのかな。/ Đúng thật. Lần đầu tiên tớ nhìn thấy. Nhiều bọt quá? Liệu có ngon không nhỉ
M1:泡が多すぎてまずいと思うよ。/ Tớ nghĩ là nhiều bọt quá sẽ không ngon đâu
F:ううん、泡もシャリシャリしておいしいらしいわよ。あの泡、凍らしてあるから、ビールが温くならないんだって。/ Không, nghe nói bọt giòn giòn ngon đấy. Cái bọt đấy vì đã được đông lạnh rồi nên bia không bị nguội.
M2:冷たいままっていうのはいいかも。/ Vẫn giữ được độ lạnh thì biết đâu lại ngon nhỉ
F:じゃ、泡ビール3つ、頼むわよ。/ Vậy thì, gọi 3 cốc bia bọt nhé
三人は泡ビールについて知っていましたか。
1.三人ともおいしいことを知っていた/ Cả ba người đều biết là ngon
2.三人とも飲んだことはないが、名前は知っていた/ Cả ba đều chưa từng uống nhưng biết tên
3.女性は飲んだことがあるが、男性達は初めて飲む/ Cô gái đã từng uống nhưng mấy bạn nam lần đầu tiên uống
4.女性は名前を知っていたが、男性達は知らなかった/ Cô gái biết tên nhưng các bạn nam không biết
Giải thích:
男の人が四つの団体を紹介しています。
M1:皆さま、当グループが支援している四つの団体を紹介させていただきます。詳しいことは資料にございます。最初は「子供を守る会」ですが、エイズにかかっているアフリカの子供達を支援する団体です。/ Thưa các bạn, tôi xin phép giới thiệu 4 tổ chức mà nhóm đang hỗ trợ. Chi tiết ở trong tài liệu. Đầu tiên là tổ chức bảo vệ trẻ em.Đây là tổ chức hỗ trợ các em nhỏ ở châu Phi bị AIDS
まだ活動を始めたばかりで、資金が足りません。現在は熱心なスタッフのおかげで何とか活動を続けておりますが、エイズにかかっている子供達の生活は本当に大変です。次に、「難民を助ける会」ですが、様々な活動をしておりますが、今年は戦争から逃げてきた難民のためのキャンプ活動に力を入れたいそうです。/ Vì vừa mới bắt đầu hoạt động nên vẫn đang thiếu vốn. Hiện tại hội vẫn đang cố gắng tiếp tục hoạt động nhờ vào các nhân viên nhiệt tình nhưng cuộc sống của các em nhỏ bị AIDS quả thực rất khó khăn. Tiêp theo là “Hội giúp đỡ người tị nạn”, hội đã thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau nhưng nghe nói năm nay hội muốn dốc sức vào hoạt động hội trại dành cho người tị nạn đã trốn khỏi chiến tranh.
長年の功績が認められ、ご寄付いただいた場合は税金の寄付控除が受けられます。次に「命を守る会」ですが、貧しい地域で起きている食糧不足や病気のために失われている幼い子供たちの命を守る団体です。こちらも寄付控除が受けられます。/ Trường hợp đã đóng góp và được công nhận thành tích lâu năm thì sẽ được khấu trừ đóng góp thuế. Tiếp theo là “Hội bảo vệ sự sống”, đây là tổ chức bảo vệ sự sống của các em nhỏ đang có nguy cơ bị mất do bệnh tật hoặc thiếu lương thực đang xảy ra ở khu vực nghèo đói. Cũng được khấu trừ quyên góp khi đóng góp cho hội này.
最後に「貧困を断ち切る会」ですが、こちらは日本国内で活動しております。貧困が子供に引き継がれないように、貧困家庭の子供たちの学習支援を行っております。/ Cuối cùng là “Hội cắt đứt đói nghèo” đang hoạt động ở trong nước Nhật. Hội hỗ trợ học tập cho các em nhỏ gia đình khó khăn để nghèo đói không tiếp nối sang đến đời con cái.
進学するためには資金不足だけでなく、学力不足も大きな原因になっています。みなさま、良くお考えの上、寄付なさって下さるようにお願いいたします。/ Không chỉ thiếu tiền quỹ để học tiếp lên cao mà học lực kém cũng trở thành nguyên nhân lớn. Các vị hãy suy nghĩ kỹ và sau đó làm ơn hãy quyên góp tham gia vào các hội trên.
M2:どこに寄付しようか。/ Quyên góp cho hội nào nhỉ?
F:日本の子供たちのために寄付したいけど、寄付控除があるところの方がいいわね。「命を守る会」にしようかしら。/ Tớ muốn quyên góp cho trẻ em Nhật bản nhưng mà chỗ được khấu trừ đóng góp cũng được nhỉ. Có lẽ tớ chọn “Hội bảo vệ sự sống”
M2:でも、大川さん、専業主婦でしょう。税金払っていないじゃない。/ Thế nhưng Ookawa là bà nội trợ mà. Chẳng phải cậu không phải nộp thuế sao?
F:そうだったわ。じゃ、やっぱりこっちにするわ。木村さんは?/ Đúng vậy nhỉ. Vậy thì quả nhiên tớ sẽ chọn cái này. Thế còn Kimura san?
M2:エイズにも関心があるけど、僕はやっぱり寄付控除ができるところにするよ。/ Tớ quan tâm đến bệnh AIDS nhưng quả nhiên là tớ sẽ chọn chỗ được khấu trừ quyên góp.
F:一石二鳥ですものね。/ Một mũi tên trúng hai đích nhỉ.
M2:僕も子供たちのために寄付することにしたよ。/ Tớ cũng đã chọn quyên góp cho trẻ em
F:それがいいわね。/ Cái đấy tốt nhỉ.
質問1 木村さんはどこに寄付することにしましたか。
1.子供を守る会
2.難民を助ける会
3.命を守る会
4.貧困を断ち切る会
Giải thích:
男の人が四つの団体を紹介しています。
M1:皆さま、当グループが支援している四つの団体を紹介させていただきます。詳しいことは資料にございます。最初は「子供を守る会」ですが、エイズにかかっているアフリカの子供達を支援する団体です。/ Thưa các bạn, tôi xin phép giới thiệu 4 tổ chức mà nhóm đang hỗ trợ. Chi tiết ở trong tài liệu. Đầu tiên là tổ chức bảo vệ trẻ em.Đây là tổ chức hỗ trợ các em nhỏ ở châu Phi bị AIDS
まだ活動を始めたばかりで、資金が足りません。現在は熱心なスタッフのおかげで何とか活動を続けておりますが、エイズにかかっている子供達の生活は本当に大変です。次に、「難民を助ける会」ですが、様々な活動をしておりますが、今年は戦争から逃げてきた難民のためのキャンプ活動に力を入れたいそうです。/ Vì vừa mới bắt đầu hoạt động nên vẫn đang thiếu vốn. Hiện tại hội vẫn đang cố gắng tiếp tục hoạt động nhờ vào các nhân viên nhiệt tình nhưng cuộc sống của các em nhỏ bị AIDS quả thực rất khó khăn. Tiêp theo là “Hội giúp đỡ người tị nạn”, hội đã thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau nhưng nghe nói năm nay hội muốn dốc sức vào hoạt động hội trại dành cho người tị nạn đã trốn khỏi chiến tranh.
長年の功績が認められ、ご寄付いただいた場合は税金の寄付控除が受けられます。次に「命を守る会」ですが、貧しい地域で起きている食糧不足や病気のために失われている幼い子供たちの命を守る団体です。こちらも寄付控除が受けられます。/ Trường hợp đã đóng góp và được công nhận thành tích lâu năm thì sẽ được khấu trừ đóng góp thuế. Tiếp theo là “Hội bảo vệ sự sống”, đây là tổ chức bảo vệ sự sống của các em nhỏ đang có nguy cơ bị mất do bệnh tật hoặc thiếu lương thực đang xảy ra ở khu vực nghèo đói. Cũng được khấu trừ quyên góp khi đóng góp cho hội này.
最後に「貧困を断ち切る会」ですが、こちらは日本国内で活動しております。貧困が子供に引き継がれないように、貧困家庭の子供たちの学習支援を行っております。/ Cuối cùng là “Hội cắt đứt đói nghèo” đang hoạt động ở trong nước Nhật. Hội hỗ trợ học tập cho các em nhỏ gia đình khó khăn để nghèo đói không tiếp nối sang đến đời con cái.
進学するためには資金不足だけでなく、学力不足も大きな原因になっています。みなさま、良くお考えの上、寄付なさって下さるようにお願いいたします。/ Không chỉ thiếu tiền quỹ để học tiếp lên cao mà học lực kém cũng trở thành nguyên nhân lớn. Các vị hãy suy nghĩ kỹ và sau đó làm ơn hãy quyên góp tham gia vào các hội trên.
M2:どこに寄付しようか。/ Quyên góp cho hội nào nhỉ?
F:日本の子供たちのために寄付したいけど、寄付控除があるところの方がいいわね。「命を守る会」にしようかしら。/ Tớ muốn quyên góp cho trẻ em Nhật bản nhưng mà chỗ được khấu trừ đóng góp cũng được nhỉ. Có lẽ tớ chọn “Hội bảo vệ sự sống”
M2:でも、大川さん、専業主婦でしょう。税金払っていないじゃない。/ Thế nhưng Ookawa là bà nội trợ mà. Chẳng phải cậu không phải nộp thuế sao?
F:そうだったわ。じゃ、やっぱりこっちにするわ。木村さんは?/ Đúng vậy nhỉ. Vậy thì quả nhiên tớ sẽ chọn cái này. Thế còn Kimura san?
M2:エイズにも関心があるけど、僕はやっぱり寄付控除ができるところにするよ。/ Tớ quan tâm đến bệnh AIDS nhưng quả nhiên là tớ sẽ chọn chỗ được khấu trừ quyên góp.
F:一石二鳥ですものね。/ Một mũi tên trúng hai đích nhỉ.
M2:僕も子供たちのために寄付することにしたよ。/ Tớ cũng đã chọn quyên góp cho trẻ em
F:それがいいわね。/ Cái đấy tốt nhỉ.
質問2 大川さんはどこに寄付することにしましたか。
1.子供を守る会
2.難民を助ける会
3.命を守る会
4.貧困を断ち切る会
0 nhận xét:
Đăng nhận xét