Thứ Bảy, 12 tháng 7, 2025


Thứ 7: Test nghe hiểu_Đề 2
30 câu hỏi50.00 phút
Kết quả:
Giải thích:
部屋で女の人と男の人が話しています。男の人はこれからどうしますか。
M:わ~、この写真、君が撮ったの。かわいいね。/Oa, bức ảnh này em chụp đấy à? Dễ thương nhỉ
F:由美、お姫様みたいに撮れてるでしょ。/ Yumi trông cứ như công chúa ấy nhỉ
M:いいね。ねえ、由美ちゃんの周りに置いてある物、服やシーツだよね。/ Được nhỉ. Nhìn này, khăn trải giường, quần áo, rồi những món đồ được để xung quanh Yumi
F:そうよ。これ「寝ぞうアート」っていうのよ。色々撮ってみたわ。/ Đúng rồi, cái này gọi là “nghệ thuật tư thế ngủ”. Em chụp nhiều kiểu lắm đấy.
M:寝ている子供を絵にするんだね。僕も秋子を使ってやってみようかな。/ Biến hình ảnh em bé đang ngủ thành một bức tranh nhỉ. Anh cũng sẽ dùng Akiko thử xem.
F:本もいろいろ売っているから参考にしたら。/ Sách cũng có bán nhiều lắm, anh thử tham khảo xem
M:それを真似するのはちょっと。でも君が撮ったのなら。/ Nếu bắt chước theo cái đấy thì… Nhưng nếu mà là em chụp thì (OK)
F:じゃ、これ、どうぞ。/ Vậy, cái này, xin mời
男の人はこれからどうしますか。
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。女の人はこの後、何をしなければなりませんか。
M:クラス会の出席者は今のところ29名だね。ワンさんの返事がまだだけど、電話した方がいいかな。/ Hiện tại có 29 người sẽ tham gia họp lớp nhỉ. Chưa thấy Wan san trả lời nhưng có lẽ nên gọi điện cho cậu ấy nhỉ
F:じゃ、私がするわ。レストランにも人数を知らせなきゃならないから。/ Vậy thì tớ sẽ làm. Vì phải thông báo số người cho cả nhà hàng nữa
M:でも最終的な人数の確認は僕がしたいから。/ Nhưng vì tớ muốn xác nhận số người cuối cùng.
F:じゃ、お願い。レストランにも連絡してね。/ Vậy thì, nhờ cậu. Cậu liên lạc với nhà hàng luôn nhé.
M:うん。先生には電話してあるよね。/ Uhm, đã gọi điện cho sensei rồi nhỉ
F:ええ、したけど詳しいことはまだなのよ。/ Uhm, gọi rồi nhưng mà vẫn chưa biết cụ thể.
M:じゃ、ちゃんとしておいてよ。/ Vậy thì phải (xác nhận) cẩn thận nhé
F:ええ。
M:ところで、先生のプレゼントはどうなっているの?/ À, quà cho sensei thế nào rồi?
F:大木さんにお願いしてあるわ。お金は当日渡すから。/ Tớ đã nhờ Ooki san rồi, tiền thì hôm đấy tớ sẽ đưa
女の人はこの後、何をしなければなりませんか。
Giải thích:
男の先生が子供達に話しています。子供達はこの後どうしますか。
M:では始めに、両手を横に開いて、そのまま左足を後ろに上げましょう。できるだけ高く上げましょう。ふらふらしないように。はい、止めて。今度はそのままの形で体を前に曲げます。飛行機のようになります。/ Nào, đầu tiên, hãy giang hai tay sang ngang, giữ nguyên như vậy và giơ chân trái lên phía sau. Hãy giơ cao nhất có thể nhé. Cố gắng đừng để bị loạng choạng nhé. Vâng, dừng lại. Lần này, các bạn giữ nguyên tư thế đó, gập người về phía trước. Giống như chiếc máy bay.
次は右足をあげて同じようにやってみましょう。はい、体を戻して。今度は両手を真上にまっすぐ高く上げて。つま先で立ちます。そのまま右に一回回りましょう。時計回りですよ。はい、今度は反対に回りましょう。ではもう一度最初からやってみましょう。/ Tiếp theo, giơ chân phải lên và làm giống như vậy. Vâng, thu người lại trở về tư thế ban đầu. Lần này hãy giơ thẳng hai tay lên trên cao. Đứng bằng đầu ngón chân. Giữ nguyên như thế và xoay 1 lần sang bên phải. Xoay theo chiều kim đồng hồ nhé. Vâng, tiếp theo hãy xoay ngược lại. Chúng ta sẽ làm lại từ đầu thêm một lần nữa nhé.
子供達はこの後どうしますか。
Giải thích:
会社で男の人と女の人が話しています。女の人は土曜日どうしますか。
M:山下さん、今度の土曜日は暇?/ Yamashita, chủ nhật tới cậu có rảnh không?
F:掃除のボランティアをして「社内エコポイント」を貯めるつもりなのよ。/ Tớ định tham gia tình nguyện dọn vệ sinh để “tích điểm nội bộ eco”.
M:掃除は日曜日にしたら?音楽会のチケットがあるんだよ。/ Cậu chọn ngày vệ sinh là chủ nhật được không? Tớ có vé xem ca nhạc đấy.
F:日曜日は「環境を考える会」のボランティアをするのよ。/ Chủ nhật tớ tham gia tình nguyện “Hội suy nghĩ về vấn đề môi trường”.
M:それでまたポイントを貯めるんだ。どうしてそんなに頑張るの。/ Lại tích điểm à? Sao cậu cố gắng vậy?
F:両方参加すれば500ポイントになるから有給休暇を1日もらえるのよ。/ Nếu tham gia cả hai thì sẽ được 500 point,đổi lại được 1 ngày nghỉ phép có lương đấy.
M:山下さん、すごいなあ。僕なんかまだ100ポイントしかないよ。/ Yamashita san, cậu giỏi thật. Tớ mới chỉ có 100 point thôi.
F:じゃ、大木さんも参加したら。昼の1時から4時までだから。/ Vậy thì Ooki san cũng tham gia đi. Vì bắt đầu từ 1h trưa đến 4h.
M:僕午後はテニスだから。ねえコンサート、7時からだから行けるんじゃない?/ Buổi chiều tớ chơi tennis rồi. Này, buổi hòa nhạc bắt đầu từ 7h nên có thể đi được mà.
F:そうだわね。
女の人は土曜日どうしますか。
Giải thích:
会社で女の人と男の人が話しています。男の人は最初に何をしなければなりませんか。
F:木村さん、ナカイ商店の川田さんからお電話がありました。製品10番の見積書をファックスして欲しいそうです。それから、植木部長が戻り次第、来て欲しいと言っていました。/ Kimura san, có điện thoại từ Kawada san ở cửa tiệm Nakai. Nghe nói muốn anh gửi fax bản báo giá sản phẩm số 10. Ngoài ra có nói là sau khi trưởng phòng Ueki quay lại thì hãy đến đấy.
M:用事について何かおっしゃっていた?/ Ông ấy có nói về chuyện gì không?
F:いいえ、何も。あのう、川田さん、お急ぎでした。/ Không, không nói gì cả. Ông Kawada rất vội.
M:じゃ、電話するよ。でも確認した方がいいな。見積書を持ってきてくれない。/ Vậy thì tôi sẽ gọi điện. Nhưng nên xác nhận thì tốt hơn nhỉ. Cô đem bản báo giá đến cho tôi được không?
F:ない、ただ今。/ Vâng, tôi sẽ đem ngay
M:それから11時に会議するからお茶を5人分用意してくれない。/ Ngoài ra, 11h có cuộc họp nên chuẩn bị trà cho tôi 5 người nhé
F:はい、かしこまりました。/ Vâng, tôi hiểu rồi ạ
男の人は最初に何をしなければなりませんか。
Giải thích:
男の人と女の人がふぐについて話しています。女の人はどうして信じられないと言いましたか。
M:ふぐを食べに行こうよ。近くで養殖しているから、安いんだよ。/ Đi ăn cá nóc đi. Vì nuôi ở gần đây nên rẻ lắm.
F:山の中で養殖しているなんてすごいわね。でもふぐの毒が怖いわ。/ Giỏi nhỉ, nuôi cá nóc ở trong núi. Nhưng tớ sợ độc cá nóc lắm
M:大丈夫。そこで育てたふぐには毒がないんだって。/ Không sao. Nghe nói cá nóc nuôi ở đấy không có độc đâu.
F:へえ、毒がないふぐなんて、初めて聞いたわ。/ Lần đầu tiên tớ nghe thấy cá nóc không có độc đấy.
M:温泉水で育てると安全なんだって。プランクトンがいないから。/ Nghe nói nói cá lớn lên bằng nước onsen thì sẽ an toàn. Vì không có sinh vật phù du.
F:信じられないわ。ふぐは毒があるから料理人に免許(めんきょ)が必要なんだから。/ Không thể nào tin được. Vì cá nóc có độc nên đầu bếp cần phải có chứng chỉ.
M:でも本当らしいよ。とにかく行って食べようよ。/ Nhưng hình như là thật đấy. Dù gì cứ đến đấy ăn đi!
F:私、ふぐの刺身が食べたいわ。/ Tớ muốn ăn sashimi cá nóc.
M:刺身ならどこで食べたって安全じゃないか。/ Nếu là sashimi thì dù ăn ở đâu cũng an toàn mà.
女の人はどうして信じられないと言いましたか。
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。女の人は折り紙の作者がアメリカ人だと聞いてどうして驚いたのですか。
M:この折り紙のカブトムシの写真見て。アメリカ人が折ったんだよ。/ Xem bức ảnh bọ cánh cứng gấp origami này đi. Người Mỹ gấp đấy.
F:ええっ?外国人がこんなに素晴らしい折り紙が折れるなんて思わなかったわ。/ Hả? Tớ không nghĩ là người Mỹ có thể gấp được Origami đẹp như thế này.
M:この人は新作の折り紙を600種類以上も考えたんだって。/ Nghe nói người này đã nghĩ ra hơn 600 loại tác phẩm origami mới đấy.
F:600.すごいわね。趣味を超えているわね。/ 600, siêu nhỉ. Vượt lên trên cả sở thích rồi nhỉ.
M:だから今は折り紙を仕事にしているんだよ。折り紙の技術は宇宙ステーションでも使われているし、今は先端技術として注目されているんだ。/ Vì vậy nên bây giờ chọn Origami là công việc rồi.Kỹ thuật Origami được sử dụng ở cả trên trạm vũ trụ. Bây giờ nó đang được chú ý là kỹ thuật tiên tiến đấy.
F:へえ、そうなの。もう折り紙は日本人の趣味というだけじゃないのね。/ Thế hả. Origami không chỉ gọi là sở thích của người Nhật nữa nhỉ.
M:そうだよ。アメリカでは今折り紙ブームだし、研究している人も多いんだよ。/ Đúng vậy. Ở Mỹ bây giờ đang bùng nổ trào lưu Origami , và cũng có nhiều người nghiên cứu về nó.
F:私にとっては今でも趣味だけどね。/ Với tớ thì bây giờ nó vẫn chỉ là sở thích.
女の人は折り紙の作者がアメリカ人だと聞いてどうして驚いたのですか。
Giải thích:
男の人と外国人の女の人が話しています。男の人が紙鍋を用意した一番の理由は何ですか。
M:さあ、火を付けるよ。/ Nào, tớ châm lửa nhé.
F:紙の中に魚や野菜が入っている。これに火を点けたら燃えちゃうでしょう?/ Có rau và cá ở trong giấy. Nếu châm lửa vào cái này vì sẽ bị cháy đúng không?
M:大丈夫。紙鍋は燃えないんだよ。/Không sao. Nồi giấy không cháy đâu?
F:どうして燃えないの?/ Tại sao lại không cháy.
M:中に入っているのが出汁だから。水分があるから温度が上がらないんだよ。驚いた?/ Vì có dashi(nước dùng) ở trong. Vì có nước nên nhiệt độ không tăng. Cậu ngạc nhiên à?
F:ええ、とっても。/ Uhm, ngạc nhiên lắm
M:だから、どうしても君にこれを見せたかったんだ。/ Vì vậy nên tớ rất muốn cho cậu xem cái này đấy
F:紙なのに水を入れても漏れて来ないのも不思議ね。/ Mặc dù là giấy nhưng cho nước vào không bị rỉ ra, cũng kỳ lạ thật
M:この和紙は水に強いんだよ。/ Loại giấy Nhật này chống nước tốt lắm.
F:すごいわね。/ Tuyệt nhỉ
男の人が紙鍋を用意した一番の理由は何ですか。
Giải thích:
女の人と男の人が話しています。女の人が変身写真館に行きたい一番の理由は何ですか。
F:ねえ、明日変身写真館に行ってみたいわ。/ Này, ngày mai tớ muốn thử đi studio chụp ảnh biến thân
M:変身写真館?コスプレ写真なんかどこでも撮れるじゃない。/ Studio chụp ảnh biến thân ư? Chẳng phải ở đâu chả chụp được ảnh cosplay sao.
F:だって、自分で色々なスタイルをしようと思ったら、超お金がかかるし。/ Tại vì nếu muốn tự mình biến đổi nhiều style khác nhau sẽ rất tốn kém.
M:そこにはいろいろな衣装が揃っているということ?/ Nghĩa là ở đấy có nhiều loại trang phục hả?
F:そうよ。それにメイクもプロにしてもらえるし、きれいに撮ってくれるのよ。/ Đúng rồi. Hơn thế còn được thợ chuyên nghiệp makeup cho, chụp rất đẹp đấy.
M:写真もプロが撮ってくれるんだ。/ Chụp ảnh cũng được thợ chuyên nghiệp chụp cho à.
F:そうよ。友達が見せてくれた写真が素晴らしかったのよ。/ Đúng vậy. Ảnh mà bạn tớ cho xem đẹp lắm.
M:それは高いんだから当然だよ。/Vì đắt nên đương nhiên rồi.
F:そうでもないのよ。いつもは4万円だけど、明日までは半額だって。/ Không hẳn vậy đâu. Bình thường 4 man nhưng nghe nói giảm giá một nửa đến ngày mai.
M:なあんだ。それで明日って言ってたのか。/ Hóa ra là vậy. Vì thế nên cậu bảo mai đi hả?
女の人が変身写真館に行きたい一番の理由は何ですか。
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。みんなで旅行する一番の理由は何ですか。
M:お母さん、今年、60歳だよ。/ Mẹ năm nay 60 rồi đấy.
F:還暦か。じゃ、いつもより豪華なプレゼントをあげなきゃね。/ Mừng thọ 60 à. Vậy thì phải tặng mẹ món quà hoành tráng hơn mọi khi nhỉ.
M:高級な時計とか。/ Chiếc đồng hồ cao cấp chẳng hạn.
F:携帯で間に合うって言っていたわよ。ブランド物の財布とか鞄は?/ Mẹ đã nói là dùng điện thoại là đủ. Tặng mẹ ví hoặc túi hiệu đi.
M:それ、後で自分がもらうんだろう。それより旅行券はどう?/ Cái đấy thì sau đó lại thành của chúng ta thôi (chúng ta được mẹ cho lại). Thay vì thế tặng mẹ vé đi du lịch thì thế nào?
F:いいわね。お母さん、旅行好きだしね。でも誰と行くかが問題ね。/ Được đấy, vì mẹ rất thích đi du lịch. Nhưng vấn đề là đi cùng với ai.
M:孫に決まっているよ。/ Chắc chắn là cháu rồi.
F:じゃ、みんなで一泊旅行しない?お母さんも私たちも楽しいんじゃない?/ Vậy thì mọi người sẽ đi du lịch nghỉ lại 1 đêm đi! Chẳng phải là cả mẹ và cả chúng ta đều vui sao.
M:そうだね。それがいい。/ Uh, được đấy
みんなで旅行する一番の理由は何ですか。
Giải thích:
会社で男の人と女の人が新製品について話しています。
M:どう?このスマホ用ケースの自動販売機。/ Chiếc máy bán hàng tự động in ốp lưng dùng cho iphone này thế nào?
F:透明なケースと写真1枚で1000円ですか。値段は手頃ですが。/ Một chiếc ốp trong suốt và 1 tấm ảnh hết 1000 yên à? Giá phải chăng nhưng mà..
M:1分でケースにぴったり合う写真ができるから便利だと思うよ。/ Vì 1 phút là có ảnh hợp với ốp lưng nên tớ nghĩ nó rất tiện lợi đấy
F:そうですね。ケースを自分で作るのって結構大変ですからね。/ Uh, vì nếu tự mình làm ốp thì khá vất vả.
M:ちょっと、人と違った物を持ちたい人にぴったりだろう?/ Chắc là sẽ hợp với những người muốn mang cái khác lạ với người khác nhỉ
F:ええ。それに若者は新しい物が好きですから。/ Uh, ngoài ra, vì người trẻ thì thích những cái mới
M:プリクラみたいに流行るといいんだけど。/ Hy vọng là nó hot(được ưa chuộng) giống như Print Club(gian hàng máy chụp ảnh) nhỉ
F:そこまでは行かないと思いますが、そこそこ流行ると思いますよ。/ Tớ nghĩ không đến mức đấy nhưng cũng sẽ khá hot đấy.
女の人はこの自動販売機についてどう考えていますか。
1.安いので大流行する/ Vì rẻ nên rất hot
2.プリクラのように流行る/ Hot như print club
3.すぐに流行る/ Hot ngay lập tức
4.それなりに流行る/ sẽ khá hot
Giải thích:
日本人の女の人と外国人の男の人が話しています。
F:おにぎりのこのセロハンを剥がすときはここを引っ張るのよ。ほら、おにぎりが海苔で包めたでしょう。/ Khi bóc giấy bóng kính này trong cơm nắm này thì hãy kéo chỗ này. Nhìn này, cơm nắm đã được bọc bằng rong biển.
M:日本語が読めないから、どうやるのかわからなかったよ。/ Vì tớ không đọc được tiếng Nhật nên chẳng biết làm thế nào
F:簡単でしょう。/ Đơn giản mà
M:本当あっという間だね。驚いた。包み方まで工夫しているんだ。/ Thực sự nhoắng cái là được nhỉ. Tớ ngạc nhiên đấy. Kỳ công đến cả cách bọc.
F:競争が激しいから工夫しないと売れないのよ。昔はおにぎりは最初から海苔で包まれていたんだけど。/ Vì cạnh tranh khốc liệt nên không kỳ công sẽ không thể bán được hàng. Ngày xưa cơm nắm ngay từ đầu đã được bọc bằng rong biển.
M:その方がすぐに食べられて便利じゃない。/ Nếu làm cách đấy sẽ ăn được ngay chẳng phải tiện hơn sao
F:でもそれだと海苔がしめって味が落ちちゃうでしょう。今のやり方のおにぎりを売り出したら大人気。今では、このタイプのおにぎりが主流になったわ。/ Nhưng nếu thế thì rong biển bị ướt và vị bị kém ngon đi. Sau khi bán ra loại cơm nắm với cách làm như hiện nay thì rất được yêu thích. Bây giờ thì chủ yếu là loại cơm nắm kiểu này.
男の人はこのおにぎりの包み方についてどう考えていますか。
1.簡単に包めないので嫌だ/ Vì không thể bọc một cách đơn giản nên không thích
2.包み方まで工夫する必要はない/ Không cần thiết phải kỳ công đến cả cách bọc
3.すぐに包めたので驚いた/ Bất ngờ vì bọc nhanh chóng
4.手を使わないので感心した/ Thán phục vì không dùng tay
Giải thích:
医者が患者に話しています。医者は何と言っていますか。
F:大川さん、健康診断の結果ですが、すぐ治療しなければならないところはありません。でも、コレステロールの値がちょっと高いですよ。食事に気をつけて、きちんと運動もしてください。/ Ookawa san, về kết quả khám sức khỏe của anh, không có chỗ nào cần phải điều trị ngay nhưng lượng Cholesterol hơi cao. Anh hãy chú ý đến bữa ăn và tập thể dục cẩn thận nhé.
犬の散歩をしているとのことですが、犬はたびたび立ち止まるから、運動になりませんよ。それから来月もう一度コレステロールを検査してみて、良くならないようでしたら薬を飲んでください。それから、タバコ、一日2箱は多すぎますよ。ガンのリスクが高まりますよ。お酒は少々ならかまいませんが、飲み過ぎないようにしてください。/ Anh nói là đang đi dạo cùng với chó nhưng vì chó thường hay đang đi thì dừng lại nên không phải là tập thể dục. Ngoài ra, tháng sau anh hãy kiểm tra Cholesterol thêm một lần nữa, nếu có vẻ không cải thiện hơn thì hãy uống thuốc. Hơn nữa, 1 ngày anh hút 2 bao thuốc lá là quá nhiều đấy. Nguy cơ mắc bệnh ung thư sẽ cao hơn đấy. Anh có thể uống một chút rượu không sao nhưng cố gắng đừng uống nhiều quá.
医者は何と言っていますか。
1.来月からコレステロールの薬を飲め/ Hãy uống thuốc Cholesterol từ tháng sau
2.健康診断の結果が悪いので薬を飲め/ Vì kết quả khám sức khỏe không tốt nên hãy uống thuốc
3.結果はまあまあだが生活を変えろ/ Kết quả bình thường nhưng hãy thay đổi thói quen sinh hoạt
4.結果はよかったがタバコは止めろ/ Kết quả tốt nhưng hãy bỏ thuốc lá
Giải thích:
女の人と男の人が話しています。
F:ねえ、水分を入れなくても煮物ができる鍋を買おうかしら。2万円だって。/ Này, em định mua loại nồi không cho nước vào vẫn có thể kho được. Nghe nói giá 2 man.
M:いつも鍋をこがしてばかりいるのに、そんなに高い鍋、要らないでしょ。/ Lúc nào cũng toàn làm cháy nồi, không cần phải mua loại nồi đắt tiền vậy đâu.
F:洋子さんも持っているのよ。すごく便利だって言ってたわ。/ Youko san cũng có đấy. Thấy bảo rất tiện.
M:鍋は5000円ぐらいから色々あるでしょう。その鍋じゃなくちゃ駄目なの?/ Nồi giá tầm khoảng 5 sen có nhiều loại mà. Không phải là cái nồi đấy thì không được hả?
F:この鍋、本当に素晴らしいのよ。完璧に密閉できるから材料だけで水分が要らないのよ。/ Cái nồi này thực sự rất tuyệt đấy. Vì kín hơi hoàn toàn nên chỉ cần cho nguyên liệu, không cần nước đâu.
M:それは分かるけど。/ Cái đấy thì anh biết nhưng mà…
F:これでいろいろな料理を作って見たいのよ。/ Em muốn thử nấu nhiều món.
M:仕方がないなあ。/ Không còn cách nào nhỉ.
男の人はこの鍋についてどう考えていますか。
1.素晴らしい鍋なので買ってあげたい/ Vì cái nồi rất tuyệt nên muốn mua tặng
2.直ぐに鍋を駄目にするので買わない/ Vì sẽ làm cho nồi vô dụng(hỏng) ngay nên không mua
3.女の人のために買うのはしょうがない/ Đành phải mua vì cô gái
4.安いけどよい鍋ではないので買いたくない/ Giá rẻ nhưng không phải nồi tốt nên không muốn mua
Giải thích:
大学で先生が最近の学生について話しています。
M:最近の学生は文章を書くのが大変下手だと思います。文と文のつながりが変な文を書く学生もいます。母国語なのに文法を間違えている学生もいます。これは長い文を書く訓練が足りないからだと思います。/ Tôi nghĩ học sinh ngày nay viết văn rất dở. Cũng có em viết những câu văn gắn kết giữa câu với câu rất kỳ lạ. Cũng có em mặc dù là tiếng mẹ đẻ nhưng sai ngữ pháp. Tôi nghĩ điều này là vì các em thiếu luyện tập viết câu dài.
携帯で短い文や絵文字ばかり使うせいで書く能力が育たないのだと思われます。書くだけでなく自分の意見を伝えられない学生も年々増えてきました。一緒にいるにもかかわらず、携帯に夢中で相手と話をしていない人もいます。また家庭でも会話が減っているそうですから、コミュニケーション能力を鍛える場所がありません。言語能力は全ての分野に影響しますから、日本の将来が心配です。/ Có lẽ tại vì toàn dùng câu ngắn hoặc icon trên điện thoại nên năng lực viết không được phát triển. Không chỉ vấn đề viết, ngày càng có nhiều em không thể truyền đạt ý kiến của bản thân mình. Cũng có người mặc dù ở cùng nhau nhưng chỉ cắm đầu vào điện thoại,không nói chuyện với đối phương. Nghe nói giao tiếp trong gia đình cũng đang ngày càng giảm nên không có nơi để rèn luyện năng lực giao tiếp. Vì năng lực ngôn ngữ ảnh hưởng đến tất cả lĩnh vực nên tôi rất lo lắng cho tương lai của Nhật bản.
先生は学生の何を一番心配していますか。
1.文章を書く訓練を受けていないこと/ Không được huấn luyện viết văn
2.携帯電話でメールばかりしていること/ Chỉ toàn gửi tin nhắn qua điện thoại di động
3.コミュニケーション能力に欠けること/ Thiếu năng lực giao tiếp
4.文法を間違えた文を書いていること/ Viết câu sai ngữ pháp
Giải thích:
M:息子に勉強させる手が何かないだろうか。/ Liệu không có cách nào bắt con trai học sao?
F:1.ないこともないんですが。/ Cũng không phải là không nhưng mà…
2.勉強はしたくないです。/ Không muốn học
3.勉強したいんですか。/ Muốn học à?
Giải thích:
F:このことを話さずにすむいい方法がないかしら。/ Có lẽ không có cách nào tốt có thể giải quyết xong chuyện này mà không cần nói chuyện.
M:1.やっぱり話さない方がいいんじゃないの。/ Quả nhiên là không nên nói nhỉ.
2.もうはっきりさせた方がいいんじゃないの。/ Chẳng phải làm rõ ràng sẽ tốt hơn sao.
3.今、話すのはまずいんじゃないの。/ Nói chuyện bây giờ chẳng phải là không đúng lúc hay sao.
Giải thích:
M:夏は冷たいビールに限るね。/ Mùa hè uống bia lạnh là nhất nhỉ.
F:1.カクテルの方が好きなのね。/ Thích Cocktail hơn nhỉ.
2.最初の一杯がおいしいわね。/ Cốc đầu tiên ngon nhỉ.
3.おつまみにいいわね。/ Hợp với đồ nhắm nhỉ.
Giải thích:
M:この川、大雨が降ると溢れる恐れがあるんだって。/ Nghe nói con sông này có nguy cơ bị ngập nếu mưa lớn.
F:1.だから川の近くに住んでいるの?/ Vì thế nên cậu sống ở gần sông hả?
2.毎日川のそばを散歩していて大丈夫なの?/ Ngày nào cũng đi dạo gần sông có sao không?
3.非難場所はそばにあるの?/ Có chỗ lánh nạn ở gần đấy không?
Giải thích:
M:ビール追加。/ Cho thêm bia.
F:1.そんなに飲んで大丈夫ですか。/ Anh uống nhiều thế liệu có ổn không.
2.ビール飲めるんですか。/ Anh uống được bia à?
3.ビールもう一杯いかがですか。/ Thêm một cốc nữa được không ạ?
Giải thích:
M:駅に行くついでにポストに郵便出してくれない?/ Nhân tiện ra ga thì gửi vào hòm thư hộ tôi được không?
F:1.郵便局は遠回りになるんだけどいい?/ Bưu điện phải đi đường vòng, liệu có được không?
2.直ぐには出かけないんだけどいい?/ Tôi chưa đi ngay bây giờ đâu, liệu có được không?
3.ついでに何をしておいたらいい?/ Nhân tiện nên làm cái gì thì được?
Giải thích:
M:彼のことだから時間通りに来っこないよ。/ Vì là anh ấy nên chẳng bao giờ đến đúng giờ đâu
F:1.でも、今日は社長との約束があるから。/ Nhưng vì hôm nay có hẹn với giám đốc
2.だから、待たした方がいいですよ。/ Vì vậy nên để cho anh ta đợi
3.なぜか遅れちゃうんです。/ Tại sao lại bị muộn nhỉ
Giải thích:
M:本当に珍しい経験ができて良かったです。/ Thật tuyệt vì có được trải nghiệm thực sự rất hiếm
F: 1.話の種になるでしょう?/ Chắc (trải nghiệm đó) sẽ trở thành chủ đề cho câu chuyện chứ?
2.話の花になるでしょう?/ Chắc sẽ trở thành hoa trong câu chuyện chứ?
3.話の葉になるでしょう?/ Chắc sẽ trở thành lá trong câu chuyện chứ?
Giải thích:
F:宿題はしておきなさいって言ったのに。/ Tôi đã nói là hãy làm bài tập về nhà đi,vậy mà
M:1.だから困っているの?/ Vì vậy nên mới khó xử hả?
2.忘れちゃったんだもん。/ Tại vì em lỡ quên
3.宿題しないと困っちゃうよ。/ Nếu không làm bài tập sẽ chết dở đấy.
Giải thích:
M:愛さんのお姉さんって美人なんだってね。/ Nghe nói chị gái Aisan là người đẹp nhỉ.
F: 1.うん、会ったことがないのよ。/ Uhm, tớ chưa gặp lần nào.
2.うん、だけど、スタイルは抜群よ。/ Uh, nhưng, dáng người đẹp xuất sắc.
3.うん、それに性格もいいのよ。/ Uh, hơn thế tính cách cũng tốt nữa.
Giải thích:
F:物価が上がる一方で困ります。/ Vật giá cứ ngày càng tăng, thật là không biết làm thế nào
M:1.給料が下がったから助かったね。/ Thật may vì lương giảm nhỉ
2.生活が苦しくなったね。/ Cuộc sống trở nên khó khăn nhỉ
3.お金をどんどん使う一方ですね。/ Ngày càng dùng nhiều tiền nhỉ
Giải thích:
女の人と男の人が歯の磨き方について話しています。
F:私、食事のたびにすぐ歯を磨いていたんだけど、それは良くないって記事を読んだのよ。/ Cứ mỗi lần ăn cơm xong tớ đánh răng ngay nhưng tớ đọc trong một bài viết nói là như thế không tốt.
M:へえ、そうなの。いつも口の中を清潔にしておく方がいいと思うんだけど。/ Thế hả? Tớ nghĩ rằng luôn luôn giữ vệ sinh sạch sẽ trong miệng sẽ tốt hơn chứ nhỉ
F:1日に2回まで、それに力を入れたり、食べて直ぐに磨いたりすると歯が駄目になっちゃうんだって。これ、守った方がいいわよ。/ Nghe nói là 1 ngày tối đa 2 lần thôi, hơn nữa, nếu dùng lực mạnh đánh răng hoặc ăn cơm xong đánh răng ngay thì răng sẽ bị hỏng đấy. Cái này, nên tuân thủ theo.
M:うん。これからそうするよ。でも磨き方は変わらないよね。ブラシを回しながら磨いた方がいいんでしょう?/ Uh, từ giờ tớ sẽ làm vậy. Nhưng cách đánh răng thì không thay đổi nhỉ. Vừa đánh vừa xoay bàn chải sẽ tốt hơn phải không?
F:回さないで横に動かした方がいいそうよ。それに舌も磨くんだって。/ Nghe nói không xoay mà hãy di chuyển bản chải theo chiều ngang. Ngoài ra cũng đánh cả lưỡi nữa.
M:それ、僕は前からやっていたよ。でも横に動かすと歯と歯の間がきれいにならないから駄目って習ったのに。/ Cái đấy tớ đã làm từ trước rồi. Nhưng tớ đã học là nếu đánh răng theo chiều ngang thì giữa các răng sẽ không được đẹp đâu.
F:私もよ。/ Tớ cũng vậy đấy.
M:磨き方は今まで通りじゃいけないかな。/ Không được làm theo cách đánh răng từ trước đến giờ nhỉ.
F:駄目よ。/ Không được đâu.
男の人が前からやっていたことは何ですか。
1.力を入れないで磨くこと/ Đánh răng mà không dùng lực
2.ブラシを横に動かすこと/ Di chuyển bàn chải theo chiều ngang
3.歯磨きの時舌も磨くこと/Đánh cả lưỡi khi đánh răng
4.食後直ぐには磨かないこと/ Không đánh răng ngay sau bữa ăn
Giải thích:
男の人と女の人が話しています。
M1:久しぶりだから回転寿司に行こうよ。/ Lâu rồi không đi ăn sushi băng chuyền, đi đi.
M2:いいね。/ Được đấy.
F:私、寿司はちょっと。食べたばかりだから。/ Tớ thì… vì tớ vừa mới ăn.
M1:そこは丼物やラーメンまであるから行こうよ。/ Ở đấy có cả donburi và ramen nữa nên đi đi!
F:ラーメンもあるの?いいわね。でも寿司屋のラーメンっておいしいのかしら。/ Cũng có cả ramen hả? được nhỉ. Nhưng ramen ở quán sushi liệu có ngon không nhỉ.
M2:ラーメン屋の味と変わらなかったよ。/ Không khác với vị ở quán ramen đâu.
F:じゃ、行きましょう。回転寿司も変わってきているのね。/ Vậy thì đi thôi. Sushi băng chuyền cũng thay đổi (so với trước kia nhỉ).
M1:競争が厳しいから客のニーズを取り入れなければ生き残れないから。/ Vì cạnh tranh khốc liệt nên nếu không tiếp thu nhu cầu của khách hàng thì không thể sống sót được.
M2:子供連れが多いから、ラーメンなんかが必要なんだよ。/ Vì có nhiều người dẫn theo con nhỏ đi ăn nữa nên cần thêm những món kiểu như ramen đấy.
M1:最近女性の希望を入れたメニューにしているレストランが多いらしいよ。/ Nghe nói cũng có nhiều quán gần đây tiếp thu nguyện vọng của phụ nữ để cho vào menu.
M2:そうなんだよ。女性が多いから。/ Đúng vậy đấy. Vì phụ nữ nhiều mà.
F:メニューだけじゃないわよ。女性にとって店の雰囲気、特にトイレは大切よ。/ Không chỉ menu đâu. Đối với phụ nữ, không khí ở trong quán, đặc biệt là nhà vệ sinh rất quan trọng.
M1:トイレ?それは知らなかった。/ Nhà vệ sinh ư? Cái đấy tớ không biết đấy.
F:汚かったら二度と行かないわよ。/ Nếu bẩn thì sẽ không đến lần thứ hai đâu.
全員が知っていたことは何ですか。
1.回転寿司にラーメンがあること/ Có ramen ở quán sushi băng chuyền
2.女性がきれいなトイレの店を選ぶこと/ Phụ nữ chọn cửa hàng có nhà vệ sinh sạch
3.回転寿司のラーメンがおいしいこと/ Ramen ở quán sushi băng chuyền ngon
4.女性好みのメニューが多くなったこと/ Menu theo sở thích của phụ nữ ngày càng nhiều hơn.
Giải thích:
男の人が新ビジネスについて説明しています。
M1:当社の社員食堂が大変人気になっています。これを使った新ビジネスが寄せられていますのでご紹介いたします。1、社員食堂を一般に開放し、入り口で新製品を紹介する。食堂の売上を伸ばすというより、商品の宣伝販売に役立てるというものです。/ Nhà ăn nhân viên của công ty chúng ta đang rất được yêu thích. Vì thể bắt đầu ngành kinh doanh mới sử dụng nhà ăn nên tôi xin giới thiệu đến các bạn. 1, mở cửa nhà ăn nhân viên cho cả đối tượng người bình thường, ở cửa đi vào sẽ giới thiệu sản phẩm mới. Không phải để tăng doanh thu của nhà ăn, mà nói đúng hơn là giúp ích cho việc quảng cáo bán sản phẩm.
2、使われたメニューをまとめて本にして出版する。こちらは栄養士の荻野さんが協力してくだされば直ぐに実現できそうです。3、社員食堂と同じメニューのレストランを開く。どこで食べられるのかなどの声が会社に届いています。その声に応えるのも健康器具を売っている我が社の義務ではないでしょうか。2, Tổng hợp các menu đã được sử dụng sau đó xuất bản thành sách. Việc này nếu có được sự hợp tác của Ogino san là chuyên viên dinh dưỡng thì tôi nghĩ sẽ có thể thực hiện được ngay. 3, Mở nhà hàng có menu giống với nhà ăn nhân viên. Ý kiến của mọi người ví dụ như “có thể ăn ở đâu nhỉ” thường được gửi đến công ty. Và việc đáp ứng lại nhu cầu này chẳng phải cũng là nghĩa vụ của chúng ta, một công ty bán dụng cụ y tế hay sao?
4、同じメニューのおかずを販売する。これは食品会社からもメニューを冷凍食品にして売りたいと言われています。これ以外にもアイディアが集まっておりますが、とりあえずこの4つを検討して新規事業を立ち上げたいと考えております。/ 4, Bán thức ăn kèm trong menu tương tự. Công ty thực phẩm cũng nói rằng muốn bán cả thực phẩm đông lạnh nữa. Tôi đang tập hợp các ý tưởng khác nữa ngoài các ý tưởng trên nữa, nhưng trước mắt tôi muốn xem xét 4 ý tưởng này và muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh mới.
M2:私は慣れない事業に手を出すことには反対だ。/ Tôi phản đối việc tham gia vào ngành kinh doanh mà chúng ta không quen.
F:全てに反対ですか。/ Anh phản đối tất cả sao?
M2:会社が直接事業をすることには反対だという意味だよ。君はどう思う?/ Nghĩa là tôi phản đối việc công ty trực tiếp tham gia vào làm. Cô thấy thế nào?
F:そうですね。経費がかかるものはやはり難しいと思いますが、他の会社がするのならいいと思います。宣伝にもなりますから。/ Tôi nghĩ những cái tốn kinh phí thì khá khó thực hiện nhưng nếu công ty khác làm thì tôi nghĩ cũng được. Vì có thể giúp chúng ta quảng cáo.
M2:そうだね。しかし、いくら経費がかからないで宣伝になると言っても、社員食堂の開放は考えものだ。今でもお昼には大変な混雑だから、一般の人を入れるゆとりはないと思う。それにセキュリーティーの問題もある。/ Tuy nhiên, dù nói là giúp quảng cáo mà không tốn kinh phí đi nữa thì việc mở cửa tự do nhà ăn nhân viên là một việc mà chúng ta cần suy nghĩ lại.Ngay cả bây giờ vì giờ ăn trưa rất đông nên tôi nghĩ là không dư chỗ để cho người bình thường vào. Hơn thế nữa, cũng gặp cả vấn đề về Security(an ninh) nữa
F:それが一番問題ですね。そうするとレシピの提供ぐらいしかできないですね。/ Đấy là vấn đề nhất nhỉ. Nếu mà làm thì chỉ có thể cung cấp công thức nấu ăn thôi nhỉ.
M2:それでも宣伝効果は大きいと思うよ。/ Dù vậy tôi nghĩ hiệu quả quảng cáo khá lớn đấy.
質問1 二人が賛成していることはどれですか。
1.どの事業でも名前を貸すだけにする/ Dù ngành nghề nào cũng chỉ cho mượn tên
2.1,2,4番の事業を開始すること/ Bắt đầu ngành kinh doanh số 1,2,4
3.2番と4番の事業に協力すること/ Hợp tác ngành nghề số 2,4
4.2番と4番をビジネスにすること/ Kinh doanh nghành nghề số 2,4
Giải thích:
男の人が新ビジネスについて説明しています。
M1:当社の社員食堂が大変人気になっています。これを使った新ビジネスが寄せられていますのでご紹介いたします。1、社員食堂を一般に開放し、入り口で新製品を紹介する。食堂の売上を伸ばすというより、商品の宣伝販売に役立てるというものです。/ Nhà ăn nhân viên của công ty chúng ta đang rất được yêu thích. Vì thể bắt đầu ngành kinh doanh mới sử dụng nhà ăn nên tôi xin giới thiệu đến các bạn. 1, mở cửa nhà ăn nhân viên cho cả đối tượng người bình thường, ở cửa đi vào sẽ giới thiệu sản phẩm mới. Không phải để tăng doanh thu của nhà ăn, mà nói đúng hơn là giúp ích cho việc quảng cáo bán sản phẩm.
2、使われたメニューをまとめて本にして出版する。こちらは栄養士の荻野さんが協力してくだされば直ぐに実現できそうです。3、社員食堂と同じメニューのレストランを開く。どこで食べられるのかなどの声が会社に届いています。その声に応えるのも健康器具を売っている我が社の義務ではないでしょうか。2, Tổng hợp các menu đã được sử dụng sau đó xuất bản thành sách. Việc này nếu có được sự hợp tác của Ogino san là chuyên viên dinh dưỡng thì tôi nghĩ sẽ có thể thực hiện được ngay. 3, Mở nhà hàng có menu giống với nhà ăn nhân viên. Ý kiến của mọi người ví dụ như “có thể ăn ở đâu nhỉ” thường được gửi đến công ty. Và việc đáp ứng lại nhu cầu này chẳng phải cũng là nghĩa vụ của chúng ta, một công ty bán dụng cụ y tế hay sao?
4、同じメニューのおかずを販売する。これは食品会社からもメニューを冷凍食品にして売りたいと言われています。これ以外にもアイディアが集まっておりますが、とりあえずこの4つを検討して新規事業を立ち上げたいと考えております。/ 4, Bán thức ăn kèm trong menu tương tự. Công ty thực phẩm cũng nói rằng muốn bán cả thực phẩm đông lạnh nữa. Tôi đang tập hợp các ý tưởng khác nữa ngoài các ý tưởng trên nữa, nhưng trước mắt tôi muốn xem xét 4 ý tưởng này và muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh mới.
M2:私は慣れない事業に手を出すことには反対だ。/ Tôi phản đối việc tham gia vào ngành kinh doanh mà chúng ta không quen.
F:全てに反対ですか。/ Anh phản đối tất cả sao?
M2:会社が直接事業をすることには反対だという意味だよ。君はどう思う?/ Nghĩa là tôi phản đối việc công ty trực tiếp tham gia vào làm. Cô thấy thế nào?
F:そうですね。経費がかかるものはやはり難しいと思いますが、他の会社がするのならいいと思います。宣伝にもなりますから。/ Tôi nghĩ những cái tốn kinh phí thì khá khó thực hiện nhưng nếu công ty khác làm thì tôi nghĩ cũng được. Vì có thể giúp chúng ta quảng cáo.
M2:そうだね。しかし、いくら経費がかからないで宣伝になると言っても、社員食堂の開放は考えものだ。今でもお昼には大変な混雑だから、一般の人を入れるゆとりはないと思う。それにセキュリーティーの問題もある。/ Tuy nhiên, dù nói là giúp quảng cáo mà không tốn kinh phí đi nữa thì việc mở cửa tự do nhà ăn nhân viên là một việc mà chúng ta cần suy nghĩ lại.Ngay cả bây giờ vì giờ ăn trưa rất đông nên tôi nghĩ là không dư chỗ để cho người bình thường vào. Hơn thế nữa, cũng gặp cả vấn đề về Security(an ninh) nữa
F:それが一番問題ですね。そうするとレシピの提供ぐらいしかできないですね。/ Đấy là vấn đề nhất nhỉ. Nếu mà làm thì chỉ có thể cung cấp công thức nấu ăn thôi nhỉ.
M2:それでも宣伝効果は大きいと思うよ。/ Dù vậy tôi nghĩ hiệu quả quảng cáo khá lớn đấy.
質問2 二人は写真食堂を開放した場合、一番問題になることは何だと言っていますか。
1.安全上の問題が起きる恐れがある/ Nguy cơ xảy ra vấn đề về an toàn
2.社員以外の一般の人が座る席がない/ Không có ghế cho người bình thường ngồi
3.現在でも社員食堂は込んでいる/ Hiện tại nhà ăn đang rất đông
4.一般の人の分まで作るゆとりがない/ Không có dư thời gian để làm suất ăn cho cả người bình thường